Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/8/2025
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/8/2025.

Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập
Chính phủ ban hành Nghị định số 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Nghị định này gồm 4 Chương, 44 Điều quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Đối tượng áp dụng là các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập. Trong đó, tổ chức thuộc đối tượng bị xử phạt gồm doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; cơ sở đào tạo về kiểm toán; người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nghị định quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 05 năm. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm đang diễn ra. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính này.
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng; tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Nghị định cũng quy định cụ thể các hình thức xử phạt và mức xử phạt trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đối với các hành vi vi phạm quy định về thi chứng chỉ và cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên; quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán; quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và kinh doanh dịch vụ kiểm toán; quy định về hoạt động kiểm toán; quy định của đơn vị được kiểm toán; quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ kiểm toán qua biên giới; quy định về thông báo và báo cáo; quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán
Nghị định quy định mức xử phạt đối với 03 hành vi vi phạm liên quan đến đăng ký hành nghề kiểm toán, cụ thể như sau:
Đối với vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên, Nghị định quy định:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán;
c) Đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc không đảm bảo toàn bộ thời gian làm việc tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 nêu trên;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên giả mạo, đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Chứng chỉ kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 nêu trên;
c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 2 nêu trên.
Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán, Nghị định quy định:
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 2 kể cả tái phạm việc giả mạo về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 3 trở đi kể cả tái phạm việc giả mạo về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và các tài liệu kê khai không đúng thực tế, gian lận, giả mạo trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Nghị định quy định:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước.
b) Buộc nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/8/2025.
Triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định 1791/QĐ-TTg ngày 21/8/2025 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng số 98/2025/QH15 (sau đây gọi tắt là Luật) được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9, ngày 27/6/2025; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Để triển khai thi hành kịp thời, thống nhất, hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật.
Kế hoạch nhằm bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong triển khai thi hành Luật.
Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước.
Nâng cao nhận thức về Luật và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và Nhân dân trong việc thi hành Luật.
Về nội dung, Kế hoạch nêu rõ, thời gian còn lại của năm 2025 và các năm tiếp theo, Bộ Quốc phòng biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật; tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
Trong 6 tháng cuối năm 2025, Bộ Quốc phòng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công; thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Luật.
Về xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Quốc phòng thực hiện theo Quyết định số 1526/QĐ-TTg ngày 14/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp 9.
Triển khai thi hành Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 1785/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết số 206/2025/QH15 ngày 24/6/2025 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật.
Mục đích ban hành Kế hoạch nêu trên nhằm triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 206/2025/QH15 trên phạm vi cả nước, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn do quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Kế hoạch ban hành 08 nội dung triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
Về việc biên soạn tài liệu phục vụ công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết 206/2025/QH15, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
Về việc tổ chức quán triệt, truyền thông về Nghị quyết số 206/2025/QH15, Kế hoạch đặt ra yêu cầu tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung của Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chịu tác động trực tiếp của Nghị quyết; tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Ở cấp Trung ương, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, thực hiện.
Ở cấp địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp các ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, thực hiện.
Thời gian thực hiện: Từ Quý II năm 2025 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027.
Rà soát, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật
Về việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định của Nghị quyết, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan có liên quan dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định của Nghị quyết. Ngày 14/7/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 23/2025/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định của Nghị quyết số 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật.
Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai Nghị quyết. Thời gian thực hiện: Từ Quý II năm 2025 đến hết ngày 28/02/2027.
Về việc rà soát và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật, Kế hoạch yêu cầu các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 20-KH/ĐU ngày 10/7/2025 của Đảng ủy Chính phủ về chỉ đạo, cho ý kiến về kết quả rà soát, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật. Đồng thời, tiếp tục rà soát, xác định khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật và phương án xử lý khó khăn, vướng mắc theo nguyên tắc quy định tại Nghị quyết số 206/2025/QH15.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và chịu trách nhiệm. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc và các cơ quan của Quốc hội phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc rà soát, xác định khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật và đề xuất phương án xử lý theo nguyên tắc quy định tại Nghị quyết số 206/2025/QH15.
Thời gian thực hiện: Từ Quý II năm 2025 đến hết ngày 28/02/2027.
Ban hành phương án xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật trước ngày 01/3/2027
Về xử lý các khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật, trên cơ sở kết quả rà soát, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố rà soát đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 và nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để xử lý các khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc và các cơ quan của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động xử lý và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật. Thời gian ban hành là trước ngày 01/3/2027 và theo lộ trình, phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm phù hợp mục tiêu: "Năm 2025, cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những "điểm nghẽn" do quy định pháp luật" đã được xác định tại Nghị quyết số 66-NQ/TW.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ và kỹ năng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị quyết số 206/2025/QH15. Thời gian thực hiện: Từ Quý III năm 2025 đến hết năm 2026.
Định kỳ 6 tháng, hằng năm, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng Dân tộc và các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng báo cáo đánh giá về tình hình triển khai Nghị quyết gửi Chính phủ, Quốc hội theo yêu cầu.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Nghị quyết trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình (nếu cần thiết). Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Danh sách thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương
Phó Thủ tướng Lê Thành Long - Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương ký Quyết định số 121/QĐ-HĐPH ban hành Danh sách thành viên Hội đồng này.
Theo đó, Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương (Hội đồng) là Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long.
Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Ông Nguyễn Hải Ninh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Phó Chủ tịch Thường trực); ông Nguyễn Thanh Ngọc, Thứ trưởng Bộ Tư pháp; ông Đỗ Ngọc Huỳnh, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; ông Hoàng Công Thủy, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ủy viên Hội đồng gồm: Ông Nguyễn Thanh Hải, Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương; ông Nguyễn Quang Đức, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; Thượng tướng Võ Minh Lương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thượng tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an; ông Nguyễn Văn Tiến, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; ông Trần Hải Quân, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ông Cao Huy, Thứ trưởng Bộ Nội vụ; ông Hồ Sỹ Hùng, Thứ trưởng Bộ Tài chính; ông Lê Tiến Đạt, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ; ông Nguyễn Văn Phúc, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; bà Trịnh Thị Thủy, Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ông Võ Văn Hưng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; ông Nguyễn Tri Thức, Thứ trưởng Bộ Y tế; ông Nguyễn Sinh Nhật Tân, Thứ trưởng Bộ Công Thương; ông Lê Anh Tuấn, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao; ông Nguyễn Văn Sinh, Thứ trưởng Bộ Xây dựng; ông Bùi Hoàng Phương, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; ông Y Vinh Tơr, Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo; ông Đoàn Thái Sơn, Phó Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ủy viên Hội đồng còn có: Ông Đỗ Đức Hoàng, Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; ông Phạm Mạnh Hùng, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; bà Đoàn Thị Tuyết Nhung, Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; ông Trần Công Phàn, Phó Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam; ông Đào Ngọc Chuyền, Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam; ông Đậu Anh Tuấn, Ủy viên Ban Thường trực, Phó Tổng Thư ký kiêm Trưởng Ban Pháp chế, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); ông Tô Hoài Nam, Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 20/8/2025./.

Ý kiến ()